Hoạt động nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan Phó Bảng, Cục Hải quan Hà Giang. Ảnh: T.Trang.
Theo Tổng cục Hải quan, tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về khoản giảm giá, các điều kiện giảm giá, hồ sơ đề nghị xét giảm giá, thủ tục khai báo, kiểm tra khoản giảm giá, thẩm quyền xử lý, cụ thể:
Chỉ được điều chỉnh trừ khi có đủ các điều kiện, trong đó khoản giảm giá thuộc một trong các loại giảm giá sau: Giảm giá theo cấp độ thương mại của giao dịch mua bán hàng hóa; Giảm giá theo số lượng hàng hóa mua bán; Giảm giá theo hình thức và thời gian thanh toán.
Hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá: Văn bản đề nghị trừ khoản giảm giá sau khi hoàn thành việc NK và thanh toán cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng (1 bản chính); Hợp đồng mua bán hàng hóa (1 bản chụp); Bảng kê theo dõi thực tế việc NK hàng hóa theo mẫu số 01/GG/2015 Phụ lục II Thông tư này đối với trường hợp hàng hóa trong cùng một hợp đồng được NK theo nhiều chuyến (nhiều tờ khai) khác nhau (1 bản chính); Bảng công bố giảm giá của người bán (1 bản chụp); Chứng từ thanh toán của toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán (1 bản chụp).
Với quy định trên, Tổng cục Hải quan cho biết, hồ sơ đề nghị giảm giá của Công ty không đáp ứng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư 39/2015/TT-BTC nêu trên, cụ thể: Loại giảm giá cho Đại lý (hỗ trợ Đại lý Việt Nam khi tham gia Triển lãm tổ chức tại Việt Nam) không thuộc loại giảm giá quy định; Hồ sơ đề nghị xét khoản giảm giá cũng chưa đáp ứng quy định do Công ty chưa hoàn thành việc NK cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng.
Theobaohaiquan.vn